Top 5 phần mềm đánh giá hiệu suất KPI tốt nhất Việt Nam

Việc triển khai hệ thống KPI thủ công tiềm ẩn nhiều hạn chế như tốn thời gian, thiếu chính xác và khó theo dõi. Nhằm giải quyết những thách thức này, phần mềm đánh giá hiệu suất KPI ra đời như giải pháp tối ưu, giúp doanh nghiệp nâng tầm quản trị và chinh phục đỉnh cao thành công.

Tại sao doanh nghiệp cần phần mềm đánh giá hiệu suất KPI?

Sử dụng phần mềm đánh giá hiệu suất KPI mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, cụ thể như:

  • Tự động hóa quy trình đánh giá: Tự động hóa các thao tác đánh giá, chấm điểm, tính toán.
  • Nâng cao tính chính xác và nhất quán: Tự động đảm bảo tính chính xác và nhất quán, minh bạch trong việc đánh giá, loại bỏ sai sót do thao tác thủ công.
  • Theo dõi và giám sát hiệu quả: Cung cấp các báo cáo, biểu đồ trực quan giúp theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu nhanh chóng, dễ dàng.
  • Thúc đẩy sự minh bạch và công bằng: Đánh giá minh bạch giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm, khuyến khích sự nỗ lực và sáng tạo của nhân viên.
  • Đưa ra quyết định sáng suốt: Dựa trên dữ liệu đánh giá KPI chính xác, đầy đủ và kịp thời. Doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định sáng suốt trong việc điều chỉnh chiến lược, phân bổ nguồn lực.

Review top 5 phần mềm KPI tốt nhất trên thị trường

1. Phần mềm Đánh giá hiệu suất HROffice

Website: https://hro.com.vn/

Ưu điểm:

  • HROffice cung cấp sẵn thống BSC, OKR, KPI được Tư vấn VIET EZ thiết kế riêng phù hợp cho từng doanh nghiệp theo đặc thù ngành nghề.
  • HROffice hỗ trợ phân nhóm KPI để chọn lọc ra những KPI trọng tâm phản ánh trực tiếp “sức khỏe” của doanh nghiệp.
  • Các chỉ tiêu đánh giá được thiết lập công thức đa chiều, phản ánh đúng tính chất các chỉ số quan trọng của doanh nghiệp. 

Ví dụ: Chỉ tiêu về Chi phí thì kết quả càng thấp càng tốt; Chỉ tiêu về Doanh thu thì kết quả càng cao càng tốt.

  • HROffice cho phép người dùng tùy chỉnh/ tạo mới các chỉ tiêu.
  • Liên kết trực tiếp với phần mềm Quản lý công việc để đánh giá tiến trình đạt được KPI thay vì chỉ tập trung vào kết quả.
  • Dữ liệu báo cáo không chỉ đơn thuần là những bảng số thống kê mà đều được biểu thị trên biểu đồ trực quan.

Nhược điểm:

  • Cần đội ngũ nghiệp vụ và kỹ thuật hỗ trợ triển khai để nắm được hết tính năng. 
  • Cần thời gian khởi tạo và set-up.

2. Phần mềm KPI Base Goal

Website: https://base.vn/

Ưu điểm:

  • Hỗ trợ nhà quản trị xây dựng sơ đồ cây mục tiêu toàn diện, từ cấp cao nhất đến từng nhân viên.
  • KPI Base Goal có khả năng liên kết với các phần mềm khác trong Base Platform.
  • Người dùng được tự thiết kế các chỉ tiêu, chọn kỳ đánh giá, người theo dõi.
  • Cho phép thiết lập “key metric” phù hợp với từng đối tượng.
  • Có thể triển khai tại các doanh nghiệp có quy trình nghiệp vụ đánh giá KPI đơn giản.

Nhược điểm:

  • Chưa cung cấp sẵn Thư viện BSC, KPI, OKR.
  • Công thức tính chưa đa chiều, chỉ đo được các chỉ số thuận.
  • Người dùng cần tự thiết lập tương đối nhiều công đoạn.
  • Chưa đặc tả một cách chuyên sâu về nghiệp vụ đánh giá hiệu suất KPI. Khó áp dụng được tại các doanh nghiệp có quy trình đánh giá phức tạp.
  • Cần đội ngũ hỗ trợ triển khai để nắm được hết tính năng.

3. Phần mềm Đánh giá KPI 1Office

Website: https://1office.vn/

Ưu điểm:

  • Cho phép tạo tiêu chí KPI thành KPI đơn và KPI tổng hợp (gồm nhiều KPI đơn).
  • Người dùng được tự thiết kế các chỉ tiêu dùng trong doanh nghiệp và tự thiết lập công thức đánh giá.
  • Có thể áp dụng triển khai tại các doanh nghiệp có quy trình nghiệp vụ đánh giá KPI đơn giản.
  • Giao diện bắt mắt, trẻ trung.

Nhược điểm:

  • Chưa cung cấp sẵn Thư viện BSC, KPI, OKR.
  • Người dùng cần tự thiết lập tương đối nhiều công đoạn.
  • Hệ thống báo cáo KPI trực quan chưa trực quan, còn mang tính thống kê
  • Chưa đặc tả một cách chuyên sâu về nghiệp vụ đánh giá hiệu suất KPI. Khó áp dụng được tại các doanh nghiệp có quy trình đánh giá phức tạp.

4. Phần mềm AMIS Mục tiêu

Website: https://amis.misa.vn/

Ưu điểm:

  • Hỗ trợ nhiều phương pháp quản trị mục tiêu: BSC, OKR, MBO, KPI
  • Phân cấp mục tiêu cho các phòng ban theo cấp cha con.
  • Tự động chia nhỏ mục tiêu theo đối tượng và theo thời gian
  • Cảnh báo mục tiêu sắp đến hạn hoặc mục tiêu có khả năng không đạt được
  • Báo cáo đa chiều theo ngành dọc giúp tiết kiệm thời gian và công sức thu thập dữ liệu.

Nhược điểm:

  • Chưa cung cấp sẵn Thư viện BSC, KPI, OKR.
  • Người dùng cần tự thiết lập tương đối nhiều công đoạn.
  • Chưa đặc tả một cách chuyên sâu về nghiệp vụ đánh giá hiệu suất KPI. Khó áp dụng được tại các doanh nghiệp có quy trình đánh giá phức tạp.

5. Phần mềm fKPIs – Fastdo

Website: https://fastdo.vn/

Ưu điểm:

  • Hỗ trợ nhà quản trị xây dựng một sơ đồ cây mục tiêu toàn diện trong tổ chức.
  • Báo cáo tiến độ real-time, cho phép người dùng bình luận vào quá trình thực hiện mục tiêu.
  • Ghi lại lịch sử tiến trình đạt mục tiêu
  • Có thể áp dụng triển khai tại các doanh nghiệp có quy trình nghiệp vụ đánh giá KPI đơn giản.

Nhược điểm:

  • Chưa cung cấp sẵn Thư viện BSC, KPI, OKR.
  • Chỉ đơn thuần là các mục tiêu số theo chiều thuận, không phản ánh đúng bản chất của KPI
  • Chưa đặc tả một cách chuyên sâu về nghiệp vụ đánh giá hiệu suất KPI. Khó áp dụng được tại các doanh nghiệp có quy trình đánh giá phức tạp.

Lựa chọn phần mềm đánh giá hiệu suất KPI phù hợp là bước ngoặt quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản trị. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các phần mềm KPI uy tín trên thị trường Việt Nam.

Tài nguyên liên quan

08/23/2017

Hoạch định tài nguyên nhân sự

Định nghĩa: là một tiến trình triển khai thực hiện, các kế hoạch các chương trình nhằm đảm bảo cơ quan có đúng số lượng, đúng nhân sự, bố trí đúng nơi đúng lúc và đúng chỗ

Hoạch định: là tiên liêu, tiên đoán, dự báo những biến thiên để phòng ngừa rủi ro trong tương lai.

Xu hướng lâu dài: là dự báo nhu cầu đối với sản phẩm hay nhân sự của một tổ chức trên năm năm

Biến thiên theo chu kỳ: là một sự biến động mà chúng ta có thể tiên đoán được một cách hợp lý về tuyến xu hướng xảy ra trong giai đoạn hơn 1 năm (chính trị, chiến tranh, kinh tế, nhu cầu…)

Biến thiên theo mùa: là những thay đổi có thể tiên đoán được một cách hợp lý thường xảy ra trong giai đoạn một năm (bánh trung thu, giáng sinh)

Biến thiên ngẩu nhiên: những thay đổi không theo mô hình nào cả

 

Tiến trình hoạch định tài nguyên nhân sự

Nghiên cứu kỹ chiến lược của tổ chức, tham gia soạn thảo chiến lược toàn cô quan là một lợi thế. Hoạch định từng bộ phận và toàn cơ quan

Các phương pháp dự báo

Phân tích xu hướng: (Trend analysis) phân tích lôgic qua cuối kỳ mỗi năm

Phân tích tỷ suất nhân quả: Tỉ xuất giữa một số nguyên nhân nào đó với công nhân cần phải có để đạt được. Tam suất chẳn hạn (năng suất được giữ nguyên)

Phân tích tương quan: Tìm mối tương quan giữa hai biến số. VD: hoạt động kinh doanh so với tuyển dụng. Có thể dự báo hoạt động kinh doanh và nhu cầu nhân sự tương đối chính xác. Đưa lên đồ thị từng biến ứng với mức độ sau đó vẽ đường qua theo xu hướng từ đó dự đoán.

Sử dụng máy tính: Nhập lượng và phần mềm sẽ cho kết quả. Phụ thuộc vào mức độ của phần mềm đó thiết kế như thế nào

Phán đoán của cấp quản trị: Quan trọng, nhạy cảm, óc phán đoán

Kỹ thuật Delphi: Công ty Rand. Tốn kém

Đưa cho các nhóm chuyên viên bảng vấn lục yêu cầu họ cho biết giải pháp
Nộp lại cho ban tổ chức
Thu thập lại và hiệu chỉnh và đưa ra bản vấn lục gởi tiếp cho chuyên viên
Tiếp tục cho đến khi đạt nhất trí

Ngoài ra còn có dự báo từ khởi điểm lên, cấp đưới đệ trình lên, mô phỏng trong Computer. Sau khi xong nhà quản trị tiến hành tuyển mộ nhân viên chương 5

08/23/2017

Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nguồn nhân lực song có thể thấy khái niệm này bao gồm các yếu tố sau:

  • Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
  • Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..
  • Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v..
  • Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển sức tiềm tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công ty bảo hiểm, một cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ, hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có thể lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ chức chính trị hay một tổ chức vận động tranh cử.

Như vậy quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức bất kể tổ chức đó có phòng hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không. quản trị nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị và nó có gốc rễ cùng các nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ chức.

Một số khái niệm khác

“Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó. Quản trị nguồn nhân lực đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến lược hoạt động của công ty”.

Ở đây danh từ “Quản trị” bao gồm các khía cạnh nguồn nhân lực liên quan đến cơ cấu, điều hành và phát triển.

  • Cơ cấu: Xây dựng cách lãnh đạo cho nguồn nhân lực, tạo cho nguồn nhân lực các hệ thống (phù hợp với các yếu tố bên trong và bên ngoài DN) để điều khiển quá trình.
  • Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân lực trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự
  • Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.

Vậy Quản trị nguồn nhân lực là gì?

Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc , vật chất, thiết bị và con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người – một nguồn lực quan trọng của họ.

Quản trị nguồn nhân lực bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

Mục tiêu chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai phụ trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? rõ ràng câu trả lời sẽ là: mọi nhà quản lý trong doanh nghiệp.

Quản trị nguồn nhân lực là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty.

Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn hoá của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc nào cũng căng thẳng bất ổn định.

Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ bản của quản trị bao gồm:

  • Chức năng hoạch định
  • Chức năng tổ chức
  • Chức năng lãnh đạo
  • Chức năng kiểm tra

Quản trị nguồn nhân lực như thế nào?

Nhiều tác giả coi các chức năng quản trị về hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra là trung tâm về các cuộc bàn luận về quản trị. Những chức năng hợp thành quá trình quản trị này, quá trình được hợp thành một cách từ từ để một việc nào đó đều liên quan đến quản trị bất kể theo kiểu tổ chức hay ở cấp quản trị nào. Khi luận giải về vấn đề này các nhà quản trị Harold, Koontz và Cyril nói. “Khi hành động theo khả năng quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng phòng, đốc công, giám thị, trưởng khoa, giám mục và những người đứng đầu các cơ quan của chính phủ đều làm cùng một việc. Với tư cách nhà quản trị tất cả những người này phần nào đều tiến hành theo công việc được hoàn thành cùng với con người và thông qua con người. Với tư cách nhà quản trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc khác đều phải được thực hiện những nhiệm vụ đặc trưng của những nhà quản trị”. Thậm chí một quản trị gia được việc cũng sử dụng các chức năng quản trị này. Mặc dù trong nhiều trường hợp các chức năng này cũng được sử dụng theo trực giác.

Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối với tổ chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và đối tượng đó được hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở nên quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người, vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.

Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

  • Phân tích công việc
  • Tuyển dụng nhân viên
  • Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.

Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.

Bạn đang tìm kiếm giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự?